Bệnh Vảy Nến Thể Mủ: Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Dứt Điểm

Cập nhật: 28/03/2024

Vảy nến thể mủ (Pustular Psoriasis) là một thể vảy nến hiếm gặp và có mức độ nặng nề. Thể bệnh này không chỉ gây tổn thương ngoài da mà còn đi kèm với các triệu chứng toàn thân như sốt cao, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, suy kiệt hoặc thậm chí là tử vong. Điều trị bệnh chủ yếu là sử dụng thuốc và áp dụng PUVA trị liệu nhằm kiểm soát mức độ tổn thương, nâng cao thể trạng và ngăn ngừa biến chứng.

Bệnh vảy nến thể mủ là gì? Có mấy loại?

Vảy nến thể mủ (Pustular Psoriasis) hay còn gọi là vảy nến mụn mủ – là một thể hiếm gặp và có mức độ nặng của bệnh vảy nến. Thể bệnh này có thể tự phát hoặc phát triển từ các thể vảy nến thông thường hoặc vảy nến thể khớp.

Hầu hết các thể vảy nến đều chỉ gây thương tổn ngoài da và hiếm khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tổng thể. Tuy nhiên vảy nến thể mủ có thể gây suy kiệt thể trạng, mệt mỏi, sốt, tạo điều kiện phát sinh nhiễm trùng và thậm chí đe dọa đến tính mạng nếu không điều trị kịp thời.

Vảy nến mụn mủ được chia thành 2 loại nhỏ, bao gồm vảy nến mụn mủ toàn thân và vảy nến mụn mủ lòng bàn tay. Triệu chứng lâm sàng, đặc điểm và mức độ nguy hiểm của 2 loại vảy nến mụn mủ này có sự khác biệt rõ rệt.

  • Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, chân: Thể mụn mủ này có mức độ nhẹ, tương đối lành tính và đáp ứng tốt với điều trị. Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, chân đặc trưng bởi sự xuất hiện các mụn mủ nhỏ, vô khuẩn, có màu vàng trắng, kích thước từ 2 – 4mm, nằm chìm sâu dưới da và mọc khu trú ở lòng bàn tay/ chân.
  • Vảy nến mụn mủ toàn thân: Thể mụn mủ toàn thân có mức độ nặng nề, không chỉ gây tổn thương ngoài da mà còn tác động đến sức khỏe tổng thể. Các triệu chứng của bệnh khởi phát đột ngột, gây sốt cao liên tục trong nhiều giờ, sau đó bắt đầu phát sinh thương tổn da trên diện rộng (đôi khi có thể lan tỏa toàn thân). Tổn thương cơ bản là tình trạng da đỏ rực, căng phù, nổi mụn mủ nhỏ và nông.

Mặc dù có mức độ nghiêm trọng hơn so với vảy nến thể giọt và thể mảng, tuy nhiên trên thực tế vảy nến thể mủ có thể thuyên giảm nếu được chăm sóc và điều trị đúng cách. So với thể đỏ da toàn thân và thể khớp, thể bệnh này có mức độ nhẹ hơn và rất hiếm khi gây tử vong.

Đặc điểm & Triệu chứng của từng loại vảy nến thể mủ

Vảy nến mụn mủ được chia thành 2 loại riêng biệt với đặc điểm và tổn thương lâm sàng hoàn toàn khác nhau.

1. Vảy nến thể mủ lòng bàn tay, chân

Thể mủ lòng bàn tay, chân là thể bệnh rất hiếm gặp, ảnh hưởng đến người từ 30 – 60 tuổi và xảy ra chủ yếu ở nữ giới (cao gấp 3 lần nam giới). Thể bệnh này thường biểu hiện tổn thương ở vùng da đầu ngón chân, ngón tay, mặt mu bàn chân, lòng bàn chân, lòng bàn tay và có tính chất đối xứng.

vay-nen-the-mu-long-ban-tay
Bệnh vảy nến thể mủ ở lòng bàn tay, bàn chân

Dấu hiệu nhận biết bệnh vảy nến thể mủ lòng bàn tay, bàn chân:

  • Xuất hiện các mụn mủ có màu trắng vàng ở nền da bình thường
  • Kích thước mụn mủ dao động từ 2 – 4mm, chìm sâu dưới da và khó vỡ
  • Mụn nước nổi thành từng đợt, mỗi đợt cách nhau khoảng vài giờ
  • Sau khoảng vài giờ mụn nước mọc, xuất hiện tổn thương dạng quầng đỏ bao xung quanh
  • Mụn nước thường mọc thành đám, khu trú ở bàn chân và bàn tay, mụn hơi phồng hoặc bằng phẳng so với vùng da xung quanh
  • Ban đầu mụn nước có màu trắng vàng nhưng theo thời gian chuyển thành màu nâu tối và có xu hướng khô dần sau 8 – 10 ngày
  • Sau đó mụn nước khô, rỉ dịch, da dày sừng và bong vảy tiết
  • Tổn thương da thường không gây đau hay ngứa, tuy nhiên một số trường hợp có thể bị đau và ngứa nhẹ trước khi nổi mụn nước

2. Vảy nến thể mụn mủ toàn thân

Vảy nến mụn mủ toàn thân có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn thể lòng bàn tay, bàn chân và thường khởi phát ở người từ 20 – 70 tuổi. Thống kê cho thấy, thể bệnh này có thể xảy ra ở cả nam và nữ với tỷ lệ tương đối đồng đều. Triệu chứng của bệnh vẩy nến mụn mủ toàn thân có tính chất đột ngột và phạm vi ảnh hưởng rộng.

Triệu chứng tại chỗ của bệnh vảy nến thể mủ toàn thân, bao gồm:

  • Trong 24 giờ đầu tiên, bệnh gây sốt cao (39 – 40 độ C). Đi kèm với hiện tượng da nổi ban đỏ, đỏ rực từng đám lớn hoặc có thể lây lan toàn thân (ít xuất hiện ban ở lòng bàn tay/ chân và vùng da mặt)
  • Sau khoảng 12 – 36 giờ, xuất hiện các mụn nước vô khuẩn, màu trắng sữa, kích thước nhỏ và nông trên nền da thương tổn
  • Mụn nước có thể mọc thành cụm hoặc mọc rải rác, bề mặt gồ cao hoặc bằng phẳng, xung quanh có tổn thương dạng quầng màu đỏ sẫm
  • Một số mụn mủ mọc sát nhau có thể liên kết tạo thành đám mủ lớn với đường kính dao động từ 1 – 2cm
  • Khi lớp mụn mủ khô lại, da xuất hiện các lớp mụn mới có đặc điểm tương tự lớp mụn mủ ban đầu
  • Sau một thời gian nhất định, mụn mủ vỡ, gây trợt loét, rỉ dịch, bong vảy tiết
  • Da khô và bước sang giai đoạn bong vảy. Với trường hợp tổn thương xảy ra ở mặt, da có thể bong tróc vảy dạng phấn mịn
  • Tình trạng tróc vảy kéo dài khoảng 1 – 4 tuần hoặc hơn, sau đó triệu chứng thuyên giảm và phục hồi
  • Khác với thể mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân, thể bệnh này thường gây đau rát, ngứa ít/ ngứa nhiều.
  • Tổn thương da có thể ảnh hưởng đến mô lưỡi, da đầu, vùng da sinh dục và móng, dẫn đến tình trạng tiêu móng, rụng tóc, viêm lưỡi trợt gai, viêm bao quy đầu và viêm màng tiếp hợp.

Ngoài tổn thương da, bệnh còn gây ra một số triệu chứng toàn thân như đau nhức khớp, sốt, ớn lạnh, nhức đầu, mệt mỏi, khó chịu, thể trạng suy sụp,…

Nguyên nhân gây vảy nến thể mủ

Nguyên nhân gây vảy nến nói chung và vảy nến mụn mủ nói riêng đều chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên qua một số nghiên cứu, các nhà khoa học nhận thấy bệnh có sự tham gia của gen di truyền nằm ở nhiễm sắc thể số 6 cộng hưởng với các tác nhân ngoại giới và nội giới.

Các yếu tố này cộng hưởng gây ra bất thường trong quá trình chuyển hóa của da, dẫn đến tình trạng tăng sinh tế bào sừng, tăng gián phân, rút ngắn chu chuyển tế bào thượng bì và gây ra bệnh vảy nến.

Các yếu tố và nguyên nhân có thể gây ra bệnh vảy nến thể mủ, bao gồm:

  • Yếu tố di truyền
  • Thần kinh căng thẳng
  • Mắc các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên
  • Chấn thương cơ học
  • Rối loạn chuyển hóa đường đạm
  • Rối loạn chuyển hóa da

Ở vảy thể mụn mủ toàn thân, các nhà khoa học nhận thấy thể bệnh này có thể tự phát hoặc phát triển từ vảy nến thể giọt/ vảy nến thể khớp. Đối với vảy nến thể mủ lòng bàn tay, bàn chân, bệnh có thể phát triển từ các thể vảy nến lành tính.

Bệnh vảy nến thể mủ có nguy hiểm không?

Hầu hết các thể vảy nến đều chỉ phát sinh tổn thương ngoài da, ít gây ngứa và hầu như không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Tuy nhiên thể mụn mủ là một trong những thể bệnh hiếm gặp và có mức độ nặng nề hơn so với thể mảng hay thể giọt.

Với dạng vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân, bệnh có tính chất dai dẳng, phát triển theo từng đợt và dễ tái phát. Mặc dù có tính chất cố thủ và khó điều trị dứt điểm nhưng thể bệnh này chỉ gây thương tổn ngoài da và không ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.

Ngược lại với vảy nến mụn thể toàn thân, bệnh có thể gây tổn thương lan rộng đi kèm với các triệu chứng nặng nề như sốt cao, đau nhức xương, mệt mỏi và suy nhược thể trạng. Ở một số ít trường hợp, thể bệnh này có thể phát triển thành thể đỏ da toàn thân khiến da đỏ bóng, phù nề, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây nhiễm trùng, suy kiệt thể trạng và tử vong.

Hơn nữa trong thời điểm bùng phát, bệnh nhân bị vảy nến mụn mủ toàn thân buộc phải điều trị nội trú và hạn chế tiếp xúc với người khác nhằm giảm nguy cơ nhiễm trùng da. Vì vậy ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh lý này còn tác động tiêu cực đến tâm lý, ngoại hình và hoạt động làm việc – học tập.

Chẩn đoán bệnh vảy nến thể mủ

Thông thường, bệnh vảy nến được chẩn đoán thông qua thăm khám lâm sàng, sinh thiết mô da và phương pháp cạo vảy Brocq. Tuy nhiên ở thể mủ, bác sĩ có thể đề nghị các kỹ thuật chẩn đoán khác, như:

  • Xét nghiệm máu nhằm xác định số lượng bạch cầu và tốc độ lắng máu.
  • Xét nghiệm dịch mủ nhằm xác định có sự hiện diện của vi khuẩn hay không. Thông thường, thể lòng bàn tay/ chân có mụn nước vô khuẩn. Trong khi đó, dịch mủ của thể toàn thân có thể vô khuẩn hoặc nhiễm liên cầu/ tụ cầu.
  • Nuôi cấy máu (cho kết quả âm tính)
  • Xét nghiệm mô bệnh học (sinh thiết da)
  • Quan sát tổn thương lâm sàng

Vảy nến thể mủ không gây tổn thương điển hình của bệnh vảy nến (da đỏ, phù nề nhẹ, bong vảy trắng như bạc). Vì vậy phương pháp cạo vảy Brocq thường không được chỉ định trong trường hợp này.

Ngoài ra bác sĩ cũng có thể tiến hành chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý có triệu chứng tương tự như:

  • Viêm khớp phản ứng
  • Nhiễm khuẩn do tụ cầu
  • Ghẻ nhiễm khuẩn
  • Tổ đỉa nhiễm khuẩn
  • Herpes thể lan tỏa
  • Dị ứng thuốc bội nhiễm có mụn mủ
  • Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau

Các phương pháp điều trị vảy nến thể mủ

Vảy nến thể mủ có mức độ nặng nề và tiến triển phức tạp hơn so với các thể lành tính. Vì vậy khi triệu chứng phát sinh, cần tiến hành thăm khám và điều trị trong thời gian sớm nhất.

1. Điều trị vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, chân

Vảy nến mụn mủ thể lòng bàn tay, bàn chân có mức độ nhẹ hơn so với mụn mủ toàn thân. Thể bệnh này thường được điều trị bằng cách sử dụng thuốc hoặc can thiệp quang hóa trị liệu khi cần thiết.

Các biện pháp điều trị bệnh vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân, bao gồm:

  • Dung dịch sát khuẩn: Khi mụn nước bắt đầu có xu hướng vỡ, nên sử dụng các dung dịch sát khuẩn nhằm giảm nguy cơ bội nhiễm da, giữ tổn thương da khô ráp và nhanh khô.
  • Thuốc bôi chứa corticoid: Loại thuốc này được sử dụng khi da khô, bong vảy tiết và có xu hướng dày sừng. Corticoid là hoạt chất chống dị ứng, kháng viêm và làm giảm tổn thương do các bệnh da liễu mãn tính gây ra. Tuy nhiên do có khả năng bùng phát nhiều tác dụng phụ nên loại thuốc này chỉ được sử dụng tối đa trong 20 – 30 ngày.
dieu-tri-vay-nen-the-mu-tai-nha
Điều trị bệnh vảy nến thể mủ
  • Thuốc ức chế calcineurin: Bên cạnh việc sử dụng thuốc bôi chứa corticoid, bác sĩ thường yêu cầu dùng xen kẽ với thuốc ức chế calcineurin để giảm nguy cơ phát sinh biến chứng. Nhóm thuốc này có tác dụng điều hòa miễn dịch tại chỗ, từ đó giúp bình thường hòa quá trình biệt hóa tế bào sừng, giảm tốc độ gián phân và cải thiện triệu chứng của bệnh vảy nến.
  • Thuốc Cyclosporin A: Loại thuốc này được sử dụng ở dạng uống, hoạt động bằng cách ức chế miễn dịch, làm giảm hoạt tính của lymphoT, từ đó điều hòa hoạt động tăng sinh tế bào sừng, làm giảm tổn thương da và kháng viêm. Thuốc có độc tính mạnh nên chỉ được dùng khi vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân kéo dài dai dẳng và đáp ứng kém với điều trị tại chỗ.

Hầu hết các trường hợp bị vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân đều có đáp ứng tốt với thuốc bôi và thuốc uống. Ngoài ra ở những trường hợp đáp ứng kém hoặc phát sinh bội nhiễm, bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp điều trị khác như dùng kháng sinh, thuốc Retinoid, PUVA trị liệu,…

2. Điều trị vảy nến mụn mủ toàn thân

Vảy nến mụn mủ toàn thân có tiến triển phức tạp và dễ phát sinh biến chứng. Do đó hầu hết bệnh nhân đều phải điều trị nội trú và nằm cách ly nhằm hạn chế nguy cơ nhiễm trùng da.

Điều trị thể mụn mủ toàn thân bao gồm các biện pháp sau:

  • Retinoid: Retinoid (dẫn xuất tổng hợp của vitamin A) là lựa chọn ưu tiên trong điều trị bệnh vảy nến thể mủ. Nhóm thuốc này được dùng ở đường uống, có tác dụng làm chậm quá trình sản sinh biểu bì da, chống thâm nhiễm và cải thiện tổn thương do vảy nến. Thuốc có thể được dùng trong giai đoạn bùng phát và cả giai đoạn duy trì.
  • Methotrexate: Methotrexate là thuốc ức chế miễn dịch và được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh lý tự miễn. Thuốc có tác dụng đối kháng với axit folic, từ đó ức chế tổng hợp ADN ở tế bào gây viêm và làm chậm quá trình tăng sinh thượng bì. Nhóm thuốc này có tác dụng phụ cao và đặc biệt có thể đe dọa đến tính mạng nên chỉ được dùng trong những trường hợp cần thiết.
  • Quang hóa trị liệu: Các loại thuốc trị vảy nến mụn mủ toàn thân đều có nguy cơ sử dụng cao. Do đó khi tổn thương thuyên giảm, bác sĩ có thể đề nghị can thiệp quang hóa trị liệu. Biện pháp này sử dụng tia UV nhân tạo với bước sóng phù hợp nhằm điều hòa miễn dịch, bình thường hóa quá trình chuyển hóa của da, giảm dày sừng và làm chậm quá trình gián phân.

Lưu ý: Không có loại thuốc và phương pháp tối ưu trong điều trị vảy nến nói chung và vảy nến thể mủ nói riêng. Các biện pháp được chỉ định chỉ giúp kiểm soát tổn thương da, cải thiện triệu chứng cơ năng, toàn thân và giảm nguy cơ phát sinh biến chứng.

Cách chăm sóc và phòng ngừa bệnh tái phát

Như đã đề cập, vảy nến mụn mủ không thể chữa trị hoàn toàn. Các biện pháp điều trị được áp dụng chỉ làm giảm tổn thương lâm sàng, không tác động đến căn nguyên của bệnh và đem lại hiệu quả kém bền vững.

Vì vậy bên cạnh việc điều trị, bạn cần tích cực và chủ động phòng ngừa bệnh tái phát với những biện pháp như sau:

  • Có thể tắm nước ấm và sử dụng các sản phẩm làm sạch dịu nhẹ để loại bỏ các vảy da bong tróc.
  • Tuyệt đối không chà xát và gãi cào lên da. Nếu phát sinh triệu chứng ngứa, nên thông báo với bác sĩ để được chỉ định thuốc phù hợp.
  • Hạn chế uống rượu bia, cà phê, hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích.
  • Tắm nắng từ 5 – 10 phút/ ngày trong khung giờ 6 – 9 giờ sáng có thể tăng sức đề kháng cho cơ thể, điều hòa hoạt động miễn dịch và làm giảm tổn thương da.
  • Vảy nến có liên quan đến yếu tố di truyền và hệ miễn dịch. Vì vậy bạn cần thực hiện các biện pháp nâng cao sức khỏe như ăn uống điều độ, sinh hoạt khoa học và tập thể thao thường xuyên.
  • Tránh căng thẳng thần kinh bằng cách giảm khối lượng công việc, ngủ đủ giấc và thực hiện các hoạt động thư giãn như đọc sách, vui chơi, mua sắm,…
  • Khi tổn thương da khô hẳn, có thể trao đổi với bác sĩ để được tư vấn loại kem dưỡng ẩm có kết cấu mỏng và thành phần lành tính, an toàn.

Vảy nến thể mủ là một trong những thể bệnh có mức độ nặng, dai dẳng và dễ phát sinh biến chứng. Ở những trường hợp có sức khỏe suy yếu, tổn thương có thể lan tỏa rộng, khiến thể trạng suy kiệt, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây nhiễm trùng và tử vong. Do đó cần tích cực điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ và chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa

Bài viết liên quan

EMC Đã kết nối EMC